Không phải tất cả các sản phẩm được đề cập đều khả dụng ở mọi khu vực pháp lý.

Ⅳ. Giới thiệu Tự động giảm đòn bẩy (ADL)

Phát hành vào 16 thg 12, 2020Cập nhật vào 6 thg 9, 2024Thời gian đọc: 12 phút

Fund bảo hiểm

Fund bảo hiểm được OKX sử dụng để chống lại rủi ro thanh lý lớn,,chủ yếu bao gồm fund cung cấp bởi OKX và thặng dư thanh lý từ lệnh thanh lý.

Fund bảo hiểm được sử dụng cho nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, bao gồm giao dịch ký quỹ, hợp đồng tương lai, hoán đổi vĩnh cửu và quyền chọn, độc lập với nhau. Ngay cả khi cùng một ngành nghề kinh doanh, fund bảo hiểm cho các hợp đồng có tài sản cơ sở khác nhau và tiền tệ khác nhau cũng được tách ra. Quy tắc cụ thể như sau:

Ngành nghề kinh doanh

Quy tắc fund bảo hiểm

Ví dụ

Giao dịch ký quỹ

Các loại tiền tệ khác nhau được cung cấp bởi fund bảo hiểm khác nhau. Mỗi cặp giao dịch ký quỹ có hai pool fund bảo hiểm, một pool dành cho tiền định giá, pool còn lại dành cho tiền giao dịch. Nói cách khác, pool fund bảo hiểm cho từng loại tiền tệ trong giao dịch ký quỹ gồm tất cả cặp có loại tiền tệ “này” làm tiền định giá hoặc tiền giao dịch.

khi ba cặp ký quỹ, BTC/USDT, ETH/BTC và ETH/USDT, bị thanh lý:
1) Các loại tiền thanh lý cho BTC/USDT: BTC, USDT.
2) Các loại tiền thanh lý cho ETH/BTC: ETH, BTC.
3) Các loại tiền thanh lý cho ETH/USDT: ETH, USDT.
Sau đó, fund bảo hiểm cho giao dịch ký quỹ BTC bao gồm: BTC của mục 1) và mục 2); fund bảo hiểm cho giao dịch ký quỹ ETH bao gồm: ETH của mục 2) và mục 3); fund bảo hiểm cho giao dịch ký quỹ USDT bao gồm: USDT của mục 1) và mục 3).

Hợp đồng tương lai

Fund bảo hiểm cho hợp đồng tương lai ký quỹ bằng coin và hợp đồng tương lai ký quỹ USDT độc lập với nhau.. Fund bảo hiểm của các hợp đồng có cùng tài sản cơ sở nhưng khác thời hạn thì tính chung.

Đối với hợp đồng tương lai ký quỹ bằng coin, hợp đồng có tài sản cơ sở khác nhau sẽ được fund bảo hiểm bằng loại coin tương ứng.

Đối vớihợp đồng tương lai ký quỹ USDT,loại tiền fund bảo hiểm cho tất cả hợp đồng là USDT, nhưng độc lập với nhau.

  • Hợp đồng tương lai BTCUSD (mỗi tuần, mỗi hai tuần, mỗi quý, mỗi hai quý) có một fund bảo hiểm bằng BTC và tất cả hợp đồng tương lai BTCUSD có ngày hết hạn khác nhau đều có chung fund.
  • Hợp đồng tương lai ETHUSDT (mỗi tuần, mỗi hai tuần, mỗi quý, mỗi hai quý) có một fund bảo hiểm bằng USDT và hợp đồng tương lai XRPUSDT cũng vậy. Nhưng pool fund bảo hiểm độc lập với nhau và không thể được tính cùng nhau.

Hoán đổi vĩnh cửu

Pool

fund bảo hiểm cho hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng coin và hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT độc lập với nhau.

Đối với hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng coin, hợp đồng có tài sản cơ sở khác nhau sẽ được fund bảo hiểm bằng loại coin tương ứng.

Đối vớihợp đồng vĩnh cửu ký quỹ USDT,loại tiền fund bảo hiểm cho tất cả hợp đồng là USDT, nhưng độc lập với nhau.

  • Hợp đồng vĩnh cửu BTCUSD có fund bảo hiểm bằng BTC; Hợp đồng vĩnh cửu LTCUSD có fund bảo hiểm bằng LTC.
  • Hợp đồng vĩnh cửu ETHUSDT có fund bảo hiểm bằng USDT và hợp đồng vĩnh cửu XRPUSDT cũng vậy. Nhưng fund bảo hiểm độc lập với nhau và không thể được tính cùng nhau.

 Quyền chọn

Quyền chọn với tài sản cơ sở khác nhau có pool fund bảo hiểm bằng loại tiền tệ tương ứng. Fund bảo hiểm cho tất cả hợp đồng quyền chọn có cùng tài sản cơ sở sẽ được tính cùng nhau, bất kể ngày hết hạn, giá thực hiện và loại hợp đồng.

  • Loại tiền tệ của fund bảo hiểm cho tất cả quyền chọn BTCUSD là BTC;
  • Loại tiền tệ của fund bảo hiểm cho tất cả quyền chọn ETHUSD là ETH

Vào 15:00 chiều (giờ Việt Nam) hằng ngày, nền tảng sẽ bù đắp những tổn thất do thanh lý một phần hoặc toàn bộ trên thị trường từ 15:00 chiều (giờ Việt Nam) hôm qua đến 15:00 chiều (giờ Việt Nam) hôm nay, bằng fund bảo hiểm, và gọi đó là lỗ phá sản. Vào 15:00 chiều (giờ Việt Nam) hằng ngày, nền tảng sẽ chuyển tất cả thặng dư từ thanh lý một phần hoặc toàn bộ trên thị trường từ 15:00 chiều (giờ Việt Nam) hôm qua đến 15:00 chiều (giờ Việt Nam) hôm nay, vào fund bảo hiểm, và gọi đó là nạp số dư thanh lý.

Quy tắc Tự động giảm đòn bẩy (ADL)

Tự động giảm đòn bẩy, viết tắt là ADL, đề cập đến cơ chế thanh lý các vị thế của đối tác để quản lý rủi ro chung của nền tảng trong điều kiện thị trường khắc nghiệt hoặc trường hợp bất khả kháng dẫn đến __thiếu hụt fund bảo hiểm __ hoặc __fund bảo hiểm giảm nhanh. __

Hiện tại, "thiếu hụt" và "giảm nhanh" được định nghĩa như sau:

  • Mất tất cả fund bảo hiểm

  • Fund bảo hiểm giảm 30% so với mức cao nhất trong 8 giờ

Khi đó, nền tảng có thể điều chỉnh theo điều kiện thị trường trong tương lai. Sau khi kích hoạt ADL, nền tảng sẽ không còn sử dụng phương thức đặt lệnh trên thị trường và chờ mức giá phù hợp để thanh lý toàn bộ hoặc một phần vị thế của người dùng mà sẽ trực tiếp tìm tài khoản đối tác có thứ hạng cao nhất và giao dịch với giá đánh dấu tại thời gian. Sau khi thực giao dịch, vị thế đối tác sẽ đóng. Lợi nhuận từ vị thế sẽ được thêm vào số dư tài khoản. Khi cơ chế này được áp dụng, tính năng clawback sẽ không còn được kích hoạt.

ADL sẽ được thực hiện với đối tác theo giá đánh dấu mới nhất của tài sản cơ sở và không tính phí giao dịch.

Xếp hạng đối tác của ADL được xác định theo các quy tắc sau, bao gồm rủi ro của tài khoản hoặc rủi ro của vị thế và tỷ lệ hoàn vốn của vị thế hợp đồng:

Chế độ vị thế

Tính toán lợi nhuận Marin

Quy tắc xếp hạng đối tác

Cô lập

Vị thế sinh lời:
Lợi nhuận ký quỹ = tỷ lệ hoàn vốn vị thế / tỷ lệ ký quỹ vị thế

Vị thế lỗ:
Lợi nhuận ký quỹ = tỷ lệ hoàn vốn vị thế * tỷ lệ ký quỹ vị thế

Dựa trên lợi nhuận ký quỹ, từ lớn nhất đến nhỏ nhất.

Tỷ lệ hoàn hoàn vốn của vị thế lỗ là âm, và vị thế sinh lời được xếp trước vị thế lỗ.

 

Ký chéo đơn tệ

Vị thế sinh lời:
Lợi nhuận ký quỹ = tỷ lệ hoàn vốn vị thế / tỷ lệ ký quỹ

Vị thế lỗ:
Lợi nhuận ký quỹ = tỷ lệ hoàn vốn vị thế * tỷ lệ ký quỹ vị thế

Ký quỹ chéo đa tệ

Vị thế sinh lời:
Lợi nhuận ký quỹ = tỷ lệ hoàn vốn vị thế / tỷ lệ ký quỹ vị thế

Vị thế lỗ:
Lợi nhuận ký quỹ = tỷ lệ hoàn vốn vị thế * tỷ lệ ký quỹ vị thế

Ký quỹ chéo danh mục đầu tư

Vị thế sinh lời:
Lợi nhuận ký quỹ = tỷ lệ hoàn vốn vị thế / tỷ lệ ký quỹ vị thế

Vị thế lỗ:
Lợi nhuận ký quỹ = tỷ lệ hoàn vốn vị thế * tỷ lệ ký quỹ vị thế

Theo quy tắc trên, tỷ lệ hoàn vốn càng cao và tỷ lệ ký quỹ vị thế càng thấp thì tài khoản càng có nhiều khả năng được sử dụng làm đối tác ADL và có nguy cơ tự động giảm đòn bẩy. Người dùng có thể thấy mức độ rủi ro ADL của chính mình theo thời gian thực thông qua đèn tín hiệu trên trang. Đèn tín hiệu có 5 ô lưới. Khi cả 5 lưới đều sáng, có nghĩa là xếp hạng đối tác của vị thế này là cao nhất và nguy cơ tự động giảm đòn bẩy cũng là cao nhất; nếu chỉ có 1 lưới sáng, có nghĩa là xếp hạng đối tác của vị thế là thấp nhất và nguy cơ tự động giảm đòn bẩy cũng là thấp nhất.

iv-introduction-to-auto-deleveraging-adl image 1

Sau khi thực hiện ADL, người dùng sẽ nhận được thông báo bằng email về các vị thế và giá có liên quan. Họ có thể thấy bill trên trang trung tâm báo cáo với loại bill ADL.